Tòa nhà số 52 đường Út Tịch, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Tòa nhà số 52 đường Út Tịch, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
- Quyền dân sự: Bộ luật quy định về xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền dân sự, trong đó có quy định về bồi thường thiệt hại
- Các quy định về cá nhân, bao gồm: Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân; quyền thân nhân; nơi cư trú; giám hộ; tuyên bố mất tích, tuyên bố chết…
- Các quy định về pháp nhân, bao gồm: Pháp nhân thương mại; pháp nhân phi thương mại; Điều lệ, tên gọi, trụ sở, quốc tịch… của pháp nhân; Chi nhánh, văn phòng đại diện; Hợp nhất pháp nhân, sáp nhập pháp nhân, tách pháp nhân, giải thể pháp nhân…
- Các quy định về giao dịch dân sự, gồm: Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự; Mục đích và hình thức của giao dịch dân sự; Giao dịch dân sự vô hiệu; Giao dịch dân sự có điều kiện…
- Các quy định về hợp đồng và một số hợp đồng thông dụng, gồm: Hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng tặng cho tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp động thuê tài sản, hợp đồng về quyền sử dụng đất; hợp đồng ủy quyền…
- Các quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, gồm: Cách thức xác định thiệt hại; Bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể…
Dưới đây là những thông tin về điều kiện chi tiết để di chúc thừa kế đất đai hợp pháp:
Căn cứ Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp, di chúc thừa kế đất đai cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
▪ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
▪ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
▪ Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
▪ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
▪ Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự.
▪ Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, theo quy định của luật, di chúc miệng vẫn được công nhận nếu có mặt người làm chứng, di chúc được người làm chứng ghi chép lại cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Bạn là người đứng tên thừa kế di sản trong di chúc để lại, để không xảy ra bất kỳ tranh chấp nào về sau cần phải làm hồ sơ thủ tục khai nhận tài sản. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế là đất đai gồm có:
+ Bản sơ yếu lý lịch của người nhận di sản thừa kế;
+ CMND/hộ chiếu, sổ hộ khẩu của người nhận di sản và người để lại di sản;
+ Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền trong trường hợp thực hiện giao dịch qua người đại diện;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất đứng tên người để lại di sản;
Theo quy định tại Bộ luật dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Trong trường hợp không có di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Dưới đây là những quy định về thừa kế đất đai, tài sản không có di chúc để bạn tham khảo và áp dụng vào thực tiễn.
Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở là một thủ tục tương đối phức tạp với nhiều bước khác nhau.
Quý khách hàng có thể tham khảo chi tiết thủ tục nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc: MỤC 5 TẠI ĐÂY
Tham khảo Thủ tục khai di sản thừa kế là đất đai của bố mẹ không có di chúc theo pháp luật thừa kế: MỤC 10 TẠI ĐÂY
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Tài sản của mỗi cá nhân, tổ chức được pháp luật bảo vệ tuyệt đối các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Những tài sản này không mất đi mà sẽ được chuyển dịch từ người này qua người khác, và khi chết con người có quyền để lại thừa kế cho những người đang sống.
Tư vấn về thừa kế tài sản là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ trong quan hệ dân sự. Tư vấn thừa kế về tài sản sản bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung sau đây:
▪ Dịch vụ tư vấn thừa kế tài sản theo di chúc: Thủ tục để làm di chúc theo đúng quy định của pháp luật về thừa kế để có bản di chúc hợp pháp, đảm bảo tính hiệu lực của di chúc. Tư vấn các vấn đề liên quan đến lập di chúc cho tài sản khác.
▪ Dịch vụ tư vấn thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc;
▪ Tư vấn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc;
▪ Tư vấn thừa kế tài sản theo pháp luật;
▪ Dịch vụ tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc;
▪ Tư vấn về thừa kế thế vị (nếu có);
▪ Tư vấn về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế;
▪ Tư vấn về việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng chia tài sản chung, đang thực hiện thủ tục ly hôn, đã kết hôn với người khác;
▪ Tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế;
▪ Tư vấn cách thức xác định nghĩa vụ tài sản do người chết để lại;
▪ Tư vấn cách thức xác định người quản lý di sản, quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản;
▪ Tư vấn xác định việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm (nếu có);
▪ Tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản.
Trên đây là toàn bộ những thông tin tìm hiểu quy định về thừa kế. Quý khách có những thắc mắc pháp luật liên hệ với Tia Sáng theo thông tin sau:
Địa chỉ: Phòng 2.3, tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q.1, TP. HCM
Phone: 0989.072.079 | 0906.219.287
Lãi suất cho vay không vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay
Lãi suất cho vay không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
Thời hiệu yêu cầu chia thừa kế là 30 năm đối với bất động sản; 10 năm với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Pháp nhân cũng có thể là người giám hộ nếu đáp ứng các điều kiện: Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ;
Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Chỉ quy định cá nhân là người giám hộ
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài