Theo Bộ luật lao động 2019, độ tuổi lao động của nam là từ 15 tuổi đến đủ 61 tuổi; độ tuổi lao động của nữ là từ 15 tuổi đến đủ 56 tuổi 04 tháng.
Theo Bộ luật lao động 2019, độ tuổi lao động của nam là từ 15 tuổi đến đủ 61 tuổi; độ tuổi lao động của nữ là từ 15 tuổi đến đủ 56 tuổi 04 tháng.
Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:
Dịch vụ hữu ích: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói
Khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên.
b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.”
Như vậy, người từ đủ 15 tuổi dưới 18 tuổi có quyền tự mình giao kết hợp đồng lao động, tuy nhiên, cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật bằng văn bản như cha, mẹ ,ông, bà ,… Ví dụ: Người lao động từ 15 – 18 tuổi khi ký hợp đồng lao động phải nộp kèm văn bản đồng ý của cha hoặc mẹ.
Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định độ tuổi lao động tối thiểu tại Việt Nam là 15 tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt quy định tại Mục 1 Chương XI Bộ luật Lao động 2019.
Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định lao động chưa thành niên như sau:
“1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”
Xem thêm: Bật mí 2 loại hợp đồng lao động và hình thức ký kết doanh nghiệp cần nắm rõ
Khi sử dụng người lao động có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải đảm bảo đáp ứng thời gian làm việc và các công việc được quy định tại Khoản 2 Điều 146, Điều 147 và Điều 9 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau: “Thời gian làm việc của người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ làm việc việc trong một ngày và không quá 40 giờ làm việc trong một tuần. Người sử dụng lao động chỉ được quyền sử dụng dụng nhóm đối tượng lao động này làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm với một số công việc nhất định được quy định theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, cụ thể được ban hành tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.”
Người sử dụng lao động không được phép sử dụng người lao động có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đối với những công việc sau đây:
Người sử dụng lao động không được phép sử dụng người lao động có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm việc trong các môi trường làm việc như sau:
Xem thêm: Tìm hiểu các quy định tạm hoãn hợp đồng lao động doanh nghiệp cần biết
Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định quy định sử dụng lao động chưa thành niên như sau:
Theo quy định tại nghị định 135 và Bộ luật lao động 2019 đã nói thì tuổi nghỉ hưu sớm nhất của nữ là đủ 46 tuổi, còn đối với nam là đủ 50 tuổi chín tháng. Quy định về chế độ nghỉ hưu trước tuổi của nữ cụ thể như sau:
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối của nữ. Trường hợp này áp dụng với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024 là đủ 56 tuổi)
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối của nữ. Trường hợp này áp dụng với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 là đủ 51 tuổi 04 tháng)
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối trong một số trường hợp đặc biệt)
Người lao động nữ sinh tháng 10/1964, công tác từ tháng 10/1987, có quá trình công tác được tính hưởng BHXH từ trước ngày 01/01/1995 và thời gian đóng BHXH đến nay từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có 16 năm 6 tháng công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021- Ngày Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực) thì tại thời điểm tháng 01/2023 Bà đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Tăng độ tuổi lao động của Nam, Nữ trong các năm tiếp theo như sau:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường.
Xem thêm: Dịch vụ làm giấy phép lao động
Trên đây là chia sẻ của Luật Trí Nam về Độ tuổi lao động, tuổi nghỉ hưu và các vấn đề liên quan để Quý vị tham khảo. Chúng tôi các thông tin hữu ích trên sẽ giúp ích cho mọi người trong việc cập nhật quy định pháp luật mới.
Trong quá trình tìm việc làm, một trong những yếu tố quan trọng mà người lao động cần quan tâm đến là độ tuổi lao động và tuổi ký hợp đồng lao động. Hiểu rõ về độ tuổi lao động là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi cũng như tránh các vi phạm pháp luật không mong muốn trong công việc. Để biết thêm thông tin, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Nghề Nghiệp Việc Làm 24h.
Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2012 quy định: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động; được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.
Điều 28 nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định việc sử dụng người lao động chưa thành niên khi có một trong các hành vi được quy định tại các khoản c điều này thì có thể bị xử phạt từ 1.000.000 – 75.000.000 đồng tùy theo mức độ và hành vi vi phạm.
Trường hợp người sử dụng lao động đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định đối với người lao động về tội “vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt nặng nhất đến 12 năm theo quy định tại điều 296 Bộ luật này.
Trong hành trình tìm kiếm việc làm, việc nắm vững thông tin về độ tuổi lao động tối thiểu và quy định về tuổi ký hợp đồng sẽ giúp bạn có sự chuẩn bị tốt cho sự nghiệp của mình. Hy vọng bài viết trên của Nghề Nghiệp Việc Làm 24h đã mang đến những thông tin hữu ích về độ tuổi lao động, đặc biệt là các bạn trẻ đang tìm kiếm cơ hội việc làm. Đừng quên theo dõi các chủ đề mới nhất được cập nhật liên tục trên Việc Làm 24h để biết thêm thông tin nhé!
Xem thêm: Người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cần lưu ý những gì?