Trong những năm gần đây, doanh nghiệp SME tại Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ, dịch vụ và xuất khẩu. Doanh nghiệp SME tại Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa phát triển, với sự hỗ trợ của chính phủ và những doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp SME có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới.
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp SME tại Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ, dịch vụ và xuất khẩu. Doanh nghiệp SME tại Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa phát triển, với sự hỗ trợ của chính phủ và những doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp SME có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới.
Bắt đầu một doanh nghiệp SME là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và sự chuẩn bị.
Xác định nguồn vốn và quy mô kinh doanh
Nghiên cứu thị trường và tìm nguồn cung ứng
Xây dựng đội ngũ Marketing và lập kế hoạch truyền thông
Thành lập doanh nghiệp và xin giấy phép kinh doanh
SME góp phần quan trọng vào việc phân tán rủi ro kinh tế. Thay vì dựa vào một số ít công ty lớn, sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của sự suy thoái lớn đối với toàn bộ hệ thống kinh tế. Điều này tạo điều kiện cho sự ổn định và sự phục hồi nhanh chóng sau những thách thức kinh tế.
Muốn tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp SME cần chủ động đổi mới, sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc phát triển sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đồng thời, luôn cập nhật và tận dụng các công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trong tương lai, các doanh nghiệp SME sẽ tiếp tục đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế và xã hội. Sự khéo léo, sáng tạo và năng động của SME sẽ tiếp tục thúc đẩy sự cạnh tranh và đem lại những cơ hội mới cho nền kinh tế toàn cầu. Với sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi, SME có thể tiếp tục phát triển và trở thành những động lực chính của sự tiến bộ và thịnh vượng.
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp SME đã trở thành khái niệm được nhắc đến khá nhiều trên thị trường. Tuy nhiên trên thực tế không phải ai cũng biết doanh nghiệp SME là gì và đâu là điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp này? Hãy cùng Sapo.vn tìm hiểu ngay trong những chia sẻ dưới đây.
SME hay Small and Medium Enterprise được hiểu là một loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Khái niệm này được dùng để chỉ cho tất cả các doanh nghiệp cùng quy mô ở mọi ngành nghề và là khái niệm thông dụng trên thị trường toàn cầu.
Các doanh nghiệp SME ngày càng được nở rộ đã giải quyết tối đa vấn đề việc làm cho người lao động. Tất nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc tỷ lệ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này là tương đổi lớn và nguy cơ phá sản cũng không hề nhỏ.
Trên thực tế, loại hình doanh nghiệp SMEs chiếm tới 95% tổng số các doanh nghiệp trên toàn thế giới hiện nay và tạo nên 50% cho người lao động. Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp SME đã trở thành mô hình doanh nghiệp có sự phát triển một cách chóng mặt cả trong nước và thế giới. Trên thực tế, nhiều người có thể sẽ nhầm lẫn khái niệm về doanh nghiệp SME với Startup, tuy nhiên 2 khái niệm này là hoàn toàn khác nhau.
Đôi khi ranh giới giữa doanh nghiệp SME và Startup có thể mờ nhạt và chồng chéo. Bởi một số doanh nghiệp có thể bắt đầu từ một Startup, sau đó trở thành SME khi đã hoạt động ổn định. Sự phân biệt giữa SME và Startup cũng có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia và khu vực.
Thường đã hoạt động trên thị trường một thời gian
Có thể là mô hình mới hoặc đã được chứng minh
Thường là mô hình mới, sáng tạo
Được hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức
Thường được hỗ trợ từ các nhà đầu tư mạo hiểm
Có thể sử dụng công nghệ thông thường và chỉ nâng cấp khi muốn đạt hiệu quả cũng như lợi nhuận tài chính cao hơn
Thiết bị cần tiên tiến hơn những gì đã có sẵn, nhằm đạt được mục tiêu cốt lõi đề ra
Doanh nghiệp SME có thể tìm kiếm cơ hội ở các thị trường mới hoặc các phân khúc thị trường chưa được khai thác. Bằng cách nghiên cứu và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng trong các thị trường này, SME có thể phát triển sản phẩm/ dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Sự linh hoạt, sáng tạo và khả năng thích ứng của SME giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, tạo ra lợi ích kinh tế cho cả doanh nghiệp và cộng đồng.
SME thường có mối liên kết chặt chẽ với các nhà cung ứng và khách hàng địa phương. Việc tích cực tham gia vào chuỗi cung ứng địa phương giúp tăng cường mối quan hệ kinh tế trong khu vực, tạo ra sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp và tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực.
Một số doanh nghiệp SMEs cũng có khả năng xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu không chỉ mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp mà còn tạo ra thu nhập cho khu vực và góp phần vào cân đối thương mại quốc tế.
SME thường có khả năng tăng trưởng nhanh hơn so với các doanh nghiệp lớn. Sự tăng trưởng này góp phần vào sự phát triển kinh tế tổng thể của quốc gia, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, xuất khẩu và dịch vụ.
Theo Bộ Tài Chính, doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) là lực lượng quan trọng trong việc đóng góp 40% GDP, giải quyết việc làm cho hơn 60% lao động, có mặt tại khắp các địa bàn từ thành thị tới nông thôn, miền núi, biên giới và hải đảo trên cả nước.
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và công nghiệp, xây dựng
Số lao động đóng BHXH bình quân 1 năm không quá 10 người
Tổng doanh thu một năm không quá 3 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Số lao động đóng BHXH bình quân 1 năm không quá 100 người
Tổng doanh thu một năm không quá 50 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng
Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định
Số lao động đóng BHXH bình quân 1 năm không quá 200 người
Tổng doanh thu một năm không quá 200 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng
Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định
Số lao động đóng BHXH bình quân 1 năm không quá 10 người.
Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Số lao động đóng BHXH bình quân 1 năm không quá 50 người.
Tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng.
Không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.
Số lao động đóng BHXH bình quân 1 năm không quá 100 người.
Tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng
Không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định.
Bất kỳ mô hình kinh doanh nào cũng phải chịu những cơ hội và thách thức trong quá trình hình thành và phát triển, với doanh nghiệp SMEs cũng vậy, đặc biệt là trong thời điểm ngày càng nhiều doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường.
Với nguồn nhân lực dồi dào, doanh nghiệp SME sẽ không quá đau đầu trong việc tìm kiếm nguồn nhân lực. Cùng với đó là khả năng tiến ra thị trường cũng không quá khó khăn dựa trên nhu cầu của khách hàng với mặt hàng mà các doanh nghiệp SME kinh doanh, sản xuất. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo được khả năng cạnh tranh và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trường.
Thời kỳ hội nhập hóa giúp cơ hội mở rộng thị trường của các doanh nghiệp SME lớn hơn. Các doanh nghiệp này cũng có khả năng vận hành linh hoạt trước những thay đổi của nền kinh tế thị trường. Ngay cả trước những biến động thì khả năng điều hướng cũng dễ dàng hơn.
Xem thêm: Lợi thế của doanh nghiệp nhỏ trong kinh doanh bán lẻ
Khó tiếp cận nguồn vốn: Nhiều doanh nghiệp SME liên tục gặp khó khăn trong việc thuyết phục các tổ chức tín dụng hay ngân hàng cho vay vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành và duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Điều này trở nên nghiêm trọng hơn khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng vay ồ ạt để giải quyết một vấn đề với hy vọng lấy doanh thu bù lại nhưng không thể.
Khó tiếp cận chuỗi cung ứng toàn cầu: Việc hội nhập công nghệ cung ứng giúp doanh nghiệp có thể quản lý cạnh tranh cũng như giảm thiểu tối đa rủi ro cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, những hạn chế trong công nghệ sản xuất dẫn đến năng suất thấp kèm bất lợi trong thiếu hụt nhân lực khiến SME liên tục phải chịu đương đầu với việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội kết nối với các doanh nghiệp FDI.
Lỗ hổng trong quản trị doanh nghiệp: Có thể nói, các lãnh đạo doanh nghiệp SME chưa thực sự đầu tư kinh phí cho việc triển khai chiến lược Marketing cho thương hiệu, sản phẩm khiến việc cải thiện doanh số chưa thực sự hiệu quả. Cùng với đó là vướng mắc về cơ chế thông tin, hạn chế trong nguồn lực và công tác quản trị.
Lãnh đạo chệch hướng: Nhiều lãnh đạo các doanh nghiệp SME chưa có năng lực lãnh đạo phù hợp cũng như chưa có định hướng rõ ràng mà điều này có thể khiến việc điều hành không thực sự hiệu quả. Về lâu dài, tinh thần này có thể ảnh hưởng đến cả tinh thần của nhân viên và đến một thời điểm nào đó, doanh nghiệp sẽ phải nhìn nhận lại hướng đi của mình.
Sapo.vn hy vọng rằng những chia sẻ trên của chúng tôi có thể giúp bạn hiểu rõ về những yếu tố liên quan đến doanh nghiệp SME cũng như vai trò của mô hình doanh nghiệp này đến nền kinh tế Việt Nam.
Khái niệm về doanh thu theo chuẩn mực VAS 01 “Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn của cổ đông hoặc chủ sử hữu”.
Doanh thu bán hàng (bao gồm doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa) và cung cấp dịch vụ là giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Doanh thu là phần giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích. Thông qua nó chúng ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động:
Doanh thu ròng hay còn gọi là doanh thu thuần là chỉ tiêu kết quả kinh doanh quan trọng đầu tiên của một doanh nghiệp. Trong hạch toán kế toán, doanh thu ròng được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản khấu trừ như hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng.Doanh thu bán hàng chứng minh thế đứng, qui mô hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh thu tăng nghĩa là sản phẩm, hàng hóa của đơn vị ngày càng được nhiều người tín nhiệm. Doanh thu phụ thuộc vào khối lượng và giá cả hàng hóa.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 thì các loại doanh thu được phân loại như sau: Phân loại doanh thu theo nội dung, doanh thu bao gồm:
Ngoài ra còn có các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
Ngoài ra tùy theo từng doanh nghiệp cụ thể mà doanh thu có thể phân chia theo mặt hàng tiêu thụ, theo nơi tiêu thụ, theo số lượng tiêu thụ (doanh thu bán buôn, doanh thu bán lẻ)…