Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, người lao động luôn ở vị trị yếu thế hơn, có sự phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Do đó, muốn tạo ra quan hệ lao động được bình đẳng hơn, pháp luật lao động đã có những quy định để bảo vệ người lao động, qua đó hạn chế sự lạm quyền của người sử dụng lao động.
Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, người lao động luôn ở vị trị yếu thế hơn, có sự phụ thuộc và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Do đó, muốn tạo ra quan hệ lao động được bình đẳng hơn, pháp luật lao động đã có những quy định để bảo vệ người lao động, qua đó hạn chế sự lạm quyền của người sử dụng lao động.
Một yếu tố đặc biệt quan trọng khiến Nhật Bản là thị trường lao động đầy tiềm năng, chiếm được cảm tình lớn từ người lao động Việt Nam chính là cách ứng xử văn minh của toàn xã hội Nhật. Mà trong đó, sự an toàn lao động được chính phủ quan tâm sâu sắc.
Điều luật này nghiêm cấm các nhà tuyển dụng có sự phân biệt đối xử với những công nhân về vấn đề lương, thời gian làm việc, các điều kiện làm việc do quốc tịch, tôn giáo hay địa vị xã hội của họ (điều 3 của Luật Lao Động tiêu chuẩn).
Theo nghiên cứu của Nhật Bản, các nguyên nhân bất khả kháng chỉ có thể gây ra 1,1% số vụ tai nạn trong lao động. Mặt khác, 93,8% vụ tai nạn xảy ra do hành vi không an toàn của người lao động và 87,7% xảy ra vì điều kiện làm việc không an toàn. 82,6% các vụ tai nạn xảy ra do cả hai nguyên nhân trên cộng lại. Nghiên cứu trên chỉ ra rằng: tai nạn lao động hoàn toàn có thể được giảm thiểu triệt để nếu các yếu tố chủ quan được cải thiện. Mà cụ thể ở đây chính là điều kiện làm việc và hành vi của người lao động.
Theo quy định của Chính phủ Nhật Bản, mọi đơn vị và tổ chức sử dụng lao động, bất kể quy mô lớn hay nhỏ, ngành nghề sản xuất kinh doanh là gì, đều phải tuân thủ tuyệt đối các quy định chung về an toàn lao động do chính phủ đưa ra. Và tại Nhật Bản làm rất nghiêm và phạt rất nặng bất cứ vi phạm nào bị phát hiện có hành động sai trái.
Đối với thực tập sinh lao động tại Nhật Bản, HanoiLink luôn chú trọng đến đào tạo định hướng để học viên nắm vững những quy định về kỷ luật an toàn lao động đối với thực tập sinh tại Nhật Bản, giúp thực tập sinh được bảo vệ tối đa về quyền lợi khi làm việc tại Nhật Bản.
Căn cứ khoản 2 Điều 72 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
Theo đó, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu được nêu như trên.
Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động có nhiệm vụ gì?
Đó là một thực tế đã được khẳng định nhiều năm, qua nhiều bảng xếp hạng quốc tế. Bất chấp tốc độ tăng trưởng GDP thấp, tình trạng già hóa lực lượng lao động đang diễn ra, Nhật Bản vẫn vững vàng ở vị thế một quốc gia văn minh, nơi có số vụ tai nạn trong lao động thấp hàng đầu thế giới cũng như tỷ lệ tử vong và thương tật nặng trên tổng số vụ tai nạn là rất thấp, thường chỉ bằng 1/10 tỷ lệ trung bình của thế giới trong cùng thời điểm.
An toàn lao động ở Nhật Bản không phải trách nhiệm của Chính phủ, chủ các doanh nghiệp hay Nghiệp đoàn các thành phố mà là trách nhiệm của toàn xã hội. Theo người Nhật, một xã hội an toàn mới tạo nên được môi trường làm việc an toàn, người dân văn minh trong đời sống thì cũng sẽ văn minh trong lao động.
Cụ thể, các lao động Việt Nam đã chia sẻ với CEO sự ấn tượng tuyệt đối trước muôn vàn các quy định liên quan tới công việc lẫn tác phong cư xử mà chủ xí nghiệp yêu cầu các bạn tuân thủ. Từ việc đổ rác trong sinh hoạt cho đến các thao tác công việc đều có những bộ quy tắc hướng dẫn vô cùng chi tiết.
Căn cứ khoản 3 Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định về người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách như sau:
Như vậy, không bắt buộc người làm công tác an toàn vệ sinh lao động chuyên trách phải là có trình độ đại học mà còn có thể là trình độ cao đẳng hoặc trung cấp, tuy nhiên phải đáp ứng được thời gian kinh nghiệm như trên.
Trang chủ » Tin Tức » Luật an toàn vệ sinh lao động
Khi làm việc tại Nhật Bản, thực tập sinh có nghĩa vụ phải tuân thủ nghiêm chỉnh luật lao động ở Nhật, đồng thời chính phủ Nhật Bản cũng có nghĩa vụ bảo vệ quyền lợi cho người nước ngoài làm việc tại đây. Dưới đây là những điều người lao động cần lưu ý trước khi sang Nhật Bản làm việc.
Theo AFP, ngày 8/12/2018, Quốc hội Nhật Bản đã chính thức thông qua luật mới về việc tiếp nhận người lao động nước ngoài. Sau đây là các điều khoản mà lao động nước ngoài đang làm việc tại Nhật Bản phải nghiêm chỉnh tuân thủ theo quy định. Hợp đồng lao động phải rõ ràng về điều kiện làm việc, như: mức lương, thời gian.
Trong hợp đồng Lao Động, nhà tuyển dụng phải ghi rõ mức lương, thời gian làm việc, các điều kiện làm việc, cùng những vấn đề cụ thể khác. Nhà tuyển dụng cần phải ghi rõ ra bằng văn bản rõ ràng những điều kiện này cho người được tuyển dụng biết (tại chú thích tuyển dụng), (theo điều luật 15 của Luật Lao Động tiêu chuẩn).
Nhà tuyển dụng không được quy định thời gian làm việc quá 8 tiếng một ngày, 40 tiếng một tuần (một số ngành nghề cụ thể không được làm quá 44 tiếng một tuần) (theo điều 32, điều 40 của Luật Lao Động tiêu chuẩn). Nhà tuyển dụng phải cho người Lao Động nghỉ ít nhất một ngày trong tuần, hay 4 ngày trong thời gian 4 tuần (điều 35 của Luật Lao Động tiêu chuẩn).
Đối với giờ làm việc ngoài thời gian trên sẽ được tính là thời gian làm thêm và người Lao Động phải được trả thêm lương tính theo tỷ lệ 25% trở lên của thời gian làm việc bình thường trong những ngày làm việc trong tuần. Nếu người Lao Động phải làm thêm trong ngày nghỉ thì mức trả thêm này tối thiểu phải là 35%.
Thêm vào đó, thời gian làm thêm vào buổi đêm (sau 10 giờ tối đến 5 giờ sáng) sẽ được tính thêm 25% trở lên của thời gian làm việc bình thường trong những ngày làm việc trong tuần (điều 37 của Luật Lao Động tiêu chuẩn).
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định yêu cầu tối thiểu về tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động như sau:
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 50 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 50 đến dưới 300 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí ít nhất 02 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ bán chuyên trách;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người lao động, phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 2 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên trách.